tintuc ddd

Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận khi vị trí đất sai thực tế

(Chinhphu.vn) – Trường hợp “vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất” là 1 trong 8 trường hợp được thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 151/2025/NĐ-CP.

Gia đình bà Lương Năng Thùy (Lào Cai) được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 16/12/1996 với tổng diện tích 1.290,0 m2.

Qua đối chiếu theo bản đồ đo đạc tổng thể năm 2017 và bản đồ 299: Hình thể thửa đất được cấp Giấy chứng nhận năm 1996 so với số liệu đo đạc tổng thể năm 2017 có sự khác nhau, đất cấp trên Giấy chứng nhận không đúng vị trí thửa đất gia đình đang sử dụng mà trùng vào vị trí đất của 4 hộ gia đình khác.

Giữa gia đình bà Thùy và các hộ dân không có tranh chấp. Gia đình bà thấy có sai sót nên đã đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết cấp lại Giấy chứng nhận đúng với vị trí và diện tích của gia đình, tuy nhiên cán bộ phường lại hướng dẫn ra tòa.

Bà Thùy đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét hướng dẫn thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho gia đình bà.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Nội dung phản ánh kiến nghị của bà là vụ việc cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương nên Bộ Nông nghiệp và Môi trường không có cơ sở để trả lời cụ thể. Bộ xin nêu một số quy định về nguyên tắc như sau:

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp được quy định tại mục VII nội dung C phần V của Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai như sau:

“Phần V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

VII. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Mục 7 Phần XV của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT” này;

d) Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

đ) Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp;

e) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;

g) Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;

h) Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp.

Đối với trường hợp quy định tại điểm g Mục 1 Phần VII này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;

b) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm h Mục 1 Phần VII này và các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Mục 1 Phần VII này mà người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.

3. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ quy định tại Mục 2 Phần VII này đến Bộ phận Một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:

– Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.

Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

– Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

4. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

a) Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e Mục 1 Phần VII này.

Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân;

b) Trường hợp quy định tại điểm đ Mục 1 Phần VII này thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất;

c) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất và trường hợp quy định tại điểm b Mục 2 Phần VII này thì thực hiện theo quy định tại điểm b Mục 3 Phần VI của ” Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT”;

d) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý”.

Trường hợp bà không đồng ý với kết quả giải quyết thủ tục hành chính thì bà có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai theo quy định tại Điều 237 Luật Đất đai.

6 lý do bạn nên chọn Bất Động Sản Châu Đức

Uy tín và năng lực chuyên môn cao là khung tiêu chí của Bất Động Sản Châu Đức. Chúng tôi quan niệm sâu sắc rằng các lợi ích về tài chính, về thương hiệu,...của các bên phải hài hoà, và không tách rời với lợi ích của khách hàng, của cộng đồng & của xã hội.

THƯƠNG HIỆU UY TÍN ĐỐI TÁC UY TÍN
Chúng tôi tự hào được hàng ngàn khách hàng tin tưởng, tự hào là công ty bất động sản uy tín, là thương hiệu tin cậy.Chúng tôi là Đại Lý Chiến Lược chính thức F1 của chủ đầu tư: Vingroup, Novaland, Đất Xanh, Sunshine, Khang Điền, Nam Long, Masterise vv....
CHUYÊN NGHIỆP PHÁP LÝ ĐẢM BẢO
Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, năng lực chuyên môn cao, tận tâm phụng sự chuyên nghiệp nhất.Chúng tôi luôn hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ và tư vấn tận tình các thủ tục pháp lý liên quan cho khách hàng.
CHẤT LƯỢNG HỖ TRỢ TỐT NHẤT
Tư vấn & mang đến cho quý khách hàng những sản phẩm bất động sản chất lượng có giá trị cho người ở, nhà đầu tư.Lấy khách hàng là trung tâm, chúng tôi hiểu sứ mệnh của mình, luôn hỗ trợ khách hàng Trước Trong & Sau khi mua tận tình nhất.

Trải nghiệm từ dịch vụ bất động sản Châu Đức thường được đánh giá cao nhờ vào một số yếu tố nổi bật như sau:

  • Sự chuyên nghiệp và am hiểu thị trường
  • Chất lượng dịch vụ tận tâm và tận tình
  • Tiện ích đi kèm đa dạng và phù hợp nhu cầu
  • Giá cả hợp lý và tiềm năng sinh lời cao
  • Quy trình pháp lý minh bạch, rõ ràng
  • Dịch vụ đa dạng, linh hoạt theo nhu cầu khách hàng
ĐỐI TÁC & CHỦ ĐẦU TƯ
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VPBANK

Ngân hàng

NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VPBANK
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ TP.HCM

Ngân hàng

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ TP.HCM
QUÂN ĐỘI

Ngân hàng

QUÂN ĐỘI
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Ngân hàng

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngân hàng

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Ngân hàng

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN

Ngân hàng

NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN
Đăng ký tư vấn miễn phí

Đăng ký tư vấn trực tiếp 24/7: 0835182528 - 0819151818